LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN TÂN BÌNH Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc

CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC
__
Số: 73/HD-CĐGD Tân Bình, ngày 8 tháng 1 năm 2015
HƯỚNG DẪN
Về việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo quận
Tân Bình.
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010 và
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2005
của
Chính phủ
về việc quy
định chi
tiết
và
hướng dẫn thi hành một số
điều
của
Luật
Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012;
Căn cứ Hướng dẫn số 1755/HD-TLĐ ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế
dân
chủ cơ sở tại nơi làm việc;
Căn cứ Hướng dẫn số 09/HD-CĐN ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Công
đoàn Giáo dục Việt Nam về việc
tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành
Giáo dục;
Căn cứ Hướng dẫn số 349/HD- CĐGD ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Công đoàn Giáo dục (CĐGD)
Thành phố về việc
tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (TTND) tại các cơ quan
nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành
Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh;
Ban Thường vụ Công đoàn Giáo dục quận Tân Bình hướng dẫn thực
hiện như sau:
I. VỀ TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN:
1. Ban TTND
được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, thuộc ngành Giáo dục và
Đào tạo quận Tân
Bình (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) do Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở (CĐCS) ở cơ quan, đơn vị đó hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
2. Nhiệm kỳ của Ban TTND là 02 năm.
Hội nghị cán bộ công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị
sự
nghiệp công lập quyết định số lượng Ban TTND từ 03 đến 11 thành viên (đảm
bảo
số
lẻ), bầu bằng bỏ phiếu kín và phải đảm bảo có mặt trên 50% số đại biểu triệu tập.
Người
được bầu là thành viên Ban TTND phải có trên
50% số đại
biểu tham dự hội
nghị tín nhiệm.
3. Thành viên Ban TTND phải là người trung thực, công tâm,
nhiệt tình, có uy
tín, có hiểu biết nhất định về chính sách, pháp luật, có chuyên môn, nghiệp vụ,
thường xuyên làm việc tại cơ quan, đơn vị, không phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
4. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày bầu xong Ban TTND,
Ban Chấp hành
CĐCS
tổ chức cuộc họp với các thành viên Ban TTND để
bầu
Trưởng ban và Phó
Trưởng ban (Ban TTND có trên 05 thành viên được bầu 01 Phó Trưởng ban), ra
quyết
định công
nhận Ban TTND và
thông
báo cho cán bộ, công
chức, viên
chức và
người lao động (CBCCVCLĐ) biết.
Trưởng Ban TTND chịu trách nhiệm chung
về mọi hoạt động của Ban TTND.
Phó Trưởng ban (nếu có) có trách nhiệm giúp Trưởng
ban thực hiện nhiệm vụ do
Trưởng
ban
giao. Các thành
viên
khác của Ban TTND thực
hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
5. Trong nhiệm kỳ nếu thành viên Ban TTND không hoàn thành nhiệm vụ
hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành CĐCS đề nghị Hội nghị cán bộ
công chức, viên chức kỳ gần nhất xem xét, quyết
định việc bãi nhiệm thành viên đó;
trường hợp vì lý do chính đáng (sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc lý do khác), thành viên Ban TTND có đơn xin thôi tham gia
Ban
TTND thì
Ban
Chấp hành CĐCS
xem xét, quyết định việc miễn nhiệm; việc bầu người khác thay thế thực hiện theo khoản
2 mục I của Hướng dẫn này.
II. VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH
TRA
NHÂN DÂN:
1. Nhiệm vụ:
Ban TTND có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc
giải quyết khiếu nại, giảỉ quyết tố cáo; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở cơ quan, đơn vị.
2. Quyền hạn:
a) Kiến nghị với người có thẩm
quyền giải quyết, xử lý theo quy định của pháp
luật khi phát hiện cơ quan, tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm và giám sát việc
thực hiện kiến nghị đó.
b) Xác minh, giải quyết vụ việc khi được người đứng đầu cơ quan, đơn vị giao.
c)
Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị khắc phục sơ hở, thiếu sót
được phát
hiện
qua
việc giám sát;
bảo
đảm
quyền
và lợi ích hợp pháp của
CBCCVCLĐ, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Đại
diện Ban TTND được
mời tham dự các cuộc họp của lãnh đạo cơ quan,
đơn vị có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban TTND.
e) Đại diện Ban TTND được mời tham dự các cuộc họp của Ban Chấp hành
CĐCS liên quan đến tổ chức hoạt động của Ban TTND.
III. VỀ PHẠM VI GIÁM
SÁT CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN:
a) Việc tuyển dụng, sử dụng và thực hiện các chế độ chính sách đối với
CBCCVCLĐ theo quy định của pháp luật;
b) Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước,
nhiệm vụ công tác hàng năm (năm học) của cơ quan, đơn vị;
c) Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
kinh phí khác, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm
tra
tài chính của cơ quan, đơn vị;
d) Việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
e) Việc tiếp công
dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý sai phạm theo kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật tại cơ quan, đơn vị.
g) Việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử
lý
các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị;
h) Những việc khác theo quy định của pháp luật.
IV. VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN:
1.
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban TTND:
Hàng năm, Ban TTND căn cứ vào nghị
quyết
của
Hội
nghị cán bộ
công chức, viên chức và sự chỉ đạo của Ban Chấp hành CĐCS để xây dựng chương trình công
tác từng quý, từng năm (năm học) và phải thông qua Ban Chấp hành CĐCS.
2. Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban TTND:
a) Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của CBCCVCLĐ (đơn thư bằng văn bản cứng qua hòm thư hoặc gửi trực tiếp, qua tin nhắn trên điện thoại hoặc thư điện tử, qua trao đổi trực tiếp); thu thập các thông tin, tài liệu, chứng cứ
để xem xét, đối chiếu việc tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ
được cơ quan, đơn vị phân công.
b) Phát hiện hành vi trái pháp luật của đơn
vị, tổ chức, cá nhân trong cơ quan, đơn vị.
c) Thông qua kế hoạch thực hiện công việc, báo cáo kết quả, thông báo kết luận.
d) Thông qua tham
dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị, công đoàn cơ sở.
e) Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua Ban Chấp hành CĐCS để kiến nghị với
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát của Ban TTND.
3. Hoạt động giám sát của Ban TTND:
a) Trong quá trình thực hiện
việc giám sát, Ban TTND có quyền
đề nghị người
đứng đầu cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
b) Trường hợp phát hiện có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
CBCCVCLĐ, có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích chi, thu ngân
sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi và các hành vi vi phạm khác thuộc nội
dung giám sát của Ban TTND thì kiến nghị với người đứng
đầu
cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết đồng thời báo cáo với Ban Chấp hành CĐCS.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị người đứng
đầu cơ
quan, đơn vị hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban TTND. Trường hợp kiến nghị không được
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND có quyền kiến nghị cấp trên trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết.
4.
Hoạt động xác minh của Ban TTND:
a) Khi được người đứng đầu cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ xác minh (bằng
văn bản), Ban TTND có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi
nhiệm vụ được giao.
b) Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban
TTND được quyền yêu cầu tổ
chức, cá
nhân có liên quan cung cấp các
thông tin, tài liệu cần thiết
phục
vụ cho việc
xác
minh, xem
xét để làm rõ sự việc được xác minh.
Kết thúc việc xác minh, Ban TTND báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị về kết quả xác minh, đồng thời kiến nghị biện pháp giải quyết.
c) Trong quá trình thực hiện việc xác minh, nếu phát hiện việc vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của CBCCVCLĐ
cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị
hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết; chậm nhất
30 ngày thông
báo kết quả giải quyết cho Ban TTND. Trường hợp kiến nghị không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND có quyền kiến nghị cấp trên trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết.
V. VỀ NGUYÊN TẮC, LỀ LỐI HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN
DÂN:
1. Nguyên tắc hoạt động:
a) Ban TTND hoạt động bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời và tuân theo pháp luật.
b) Nghiêm cấm hành vi lợi dụng nhiệm vụ, quyền
hạn
của Ban TTND để kích
động, dụ dỗ, lôi kéo người khác khiếu nại,
tố
cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.
2. Lề lối làm việc:
a) Ban TTND họp định kỳ mỗi
quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và
triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết thì có thể họp bất thường.
b) Ban TTND thực hiện chế độ báo cáo mỗi quý
một lần trước Ban Chấp hành
CĐCS; hàng năm báo cáo tổng kết hoạt động trước Hội nghị cán bộ công chức, viên
chức; báo cáo tổng kết hoạt động của Ban TTND phải được Ban Chấp hành CĐCS thông qua và gửi lên công đoàn cấp trên trực tiếp.
VI. VỀ TRÁCH
NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ:
1. Thông báo cho Ban TTND về các chế độ, chính sách và những thông tin cần
thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với các thành viên Ban TTND trong thời gian
thành viên đó thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát, xác minh để Ban TTND thực hiện nhiệm vụ.
3. Xem xét, giải
quyết kịp thời các kiến nghị của Ban TTND; thông báo kết quả giải quyết
trong thời
hạn
chậm nhất
không quá 40 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị đó. Trường hợp nội dung kiến nghị vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét, giải quyết và thông báo cho Ban TTND biết.
4. Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban TTND hoặc có hành vi trả
thù, trù dập thành viên Ban TTND.
5. Thông báo cho Ban TTND kết quả giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo,
việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
6. Mời đại diện của Ban TTND tham dự các cuộc họp của lãnh đạo cơ quan,
đơn vị có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban TTND.
7. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện và các điều kiện khác để Ban TTND hoạt động
theo quy định của pháp luật.
VII. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG
ĐOÀN CÁC CẤP:
1.
Trách nhiệm của Ban Chấp hành CĐCS:
a) Phối hợp với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức Hội nghị cán bộ công
chức, viên chức bầu Ban TTND.
b) Ra văn
bản
công
nhận Ban TTND và
thông
báo cho CBCCVCLĐ trong
cơ quan, đơn
vị;
tổ chức cuộc họp của Ban TTND để Ban TTND bầu Trưởng
ban, Phó
Trưởng ban (nếu có) và phân công nhiệm
vụ
cho từng thành viên.
c) Hướng dẫn Ban TTND xây dựng chương trình, nội dung công tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt
động và giải
quyết kiến nghị của Ban TTND đối với Ban
Chấp hành CĐCS.
d) Động viên người lao động ở cơ quan, đơn vị ủng hộ, tham gia hoạt động của Ban
TTND.
e) Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban TTND.
g) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
công
tác
cho các thành viên Ban TTND. Chủ
trì việc tổ chức phối
hợp với
các tổ chức khác trong cơ quan, đơn vị trong việc hỗ trợ hoạt động của Ban TTND.
h) Dự toán, quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm cho Ban TTND.
i) Mời đại diện Ban TTND tham dự cuộc họp của Ban Chấp hành CĐCS có nội
dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban TTND.
2. Trách nhiệm
của Ban Chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở:
a) Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chỉ đạo Ban Chấp hành
CĐCS trong việc hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Ban TTND.
b) Ban
Chấp hành CĐGD Quận phối hợp với Thanh tra Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn hoạt động cho Ban TTND các cơ quan, đơn vị trong ngành; tổ chức hội nghị tổng kết chuyên đề, phổ biến kinh nghiệm, tập
huấn nghiệp vụ
cho Ban TTND trong các cơ quan, đơn vị.
VIII. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA THANH TRA GIÁO DỤC:
Thanh tra Phòng Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với Ban Thường vụ CĐGD Quận hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho Ban TTND ở các cơ quan, đơn vị trong
ngành;
tổ
chức hội
nghị tổng
kết
chuyên đề về
tổ
chức và hoạt
động của Ban
TTND; bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ban TTND trong các cơ quan, đơn vị.
IX. VỀ KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN THANH
TRA NHÂN DÂN:
1. Kinh phí hoạt động của Ban TTND được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
40/2006/TTLT-BTC-BTT UBMTTQVN-TLĐLĐVN ngày 12 tháng 5 năm 2006 của
Bộ
Tài chính, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam về việc hướng dẫn về kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân.
2. Ban TTND chủ động dự toán, quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư
40/2006/TTLT-BTC-BTT UBMTTQVN-TLĐLĐVN ngày 12 tháng 5 năm 2006.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về
Công đoàn Giáo dục quận Tân Bình để xem xét, giải quyết
Nơi nhận: TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
- Ban Thường vụ Đảng ủy,
- LĐLĐ Q.TB ; (Đã ký và đóng dấu)
- CĐGD TP; Phạm Thị Thu Huyền
- Công đoàn cơ sở;
- Lưu.